
Trong Kinh Thánh có hai phiên bản mười điều răn. Ở dưới đây chúng tôi chép cả hai.
1Mô-sê triệu tập toàn dân I-sơ-ra-ên lại và nói với họ:
“Hỡi I-sơ-ra-ên, xin hãy nghe rõ những luật lệ và mạng lịnh tôi nói vào tai anh chị em ngày nay, để anh chị em học thuộc, vâng giữ, và làm theo. 2CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, đã lập với chúng ta một giao ước tại Hô-rếp. 3Không phải CHÚA đã lập giao ước ấy với tổ tiên chúng ta nhưng với chúng ta, tức với tất cả chúng ta, những người còn sống đây ngày nay. 4CHÚA đã phán với tất cả anh chị em mặt tận mặt từ trong ngọn lửa ở trên núi. 5Lúc đó tôi đứng ở giữa CHÚA và anh chị em, để truyền lại cho anh chị em những lời của CHÚA, vì anh chị em quá sợ hãi khi trông thấy ngọn lửa và anh chị em không dám lên núi. Ngài đã phán:
6‘Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi, Ðấng đã đem ngươi ra khỏi đất Ai-cập, tức ra khỏi nhà nô lệ. 7Trước mặt Ta, ngươi chớ có các thần khác.
8Ngươi chớ làm cho mình hình tượng nào để thờ, bất kể là hình tượng của vật nào trên trời, hay vật nào dưới đất, hay vật nào trong nước dưới mặt đất. 9Ngươi không được sấp mình xuống trước mặt chúng hay thờ lạy chúng, vì Ta, CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi, là một Thần ghen tương. Do tội ghét bỏ Ta của ông bà cha mẹ mà con cháu sẽ bị vạ lây đến ba, bốn đời, 10nhưng Ta sẽ bày tỏ ơn thương xót đến ngàn đời cho những người yêu kính Ta và vâng giữ các điều răn Ta.
11Ngươi chớ dùng danh CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi, một cách bất kính, vì CHÚA sẽ không cho là vô tội kẻ nào dùng danh Ngài một cách bất kính.
12Hãy nhớ ngày sa-bát mà biệt riêng ngày ấy ra thánh, như CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi, đã truyền cho ngươi. 13Ngươi sẽ lao động và làm mọi công việc của mình trong sáu ngày, 14nhưng ngày thứ bảy là ngày sa-bát để tôn kính CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi. Trong ngày ấy, ngươi không được làm bất cứ công việc gì: ngươi, con trai, con gái, tôi trai, tớ gái, bò, lừa hoặc bất cứ súc vật nào, hoặc các ngoại kiều cư ngụ trong thành ngươi cũng vậy, để các tôi trai và tớ gái của ngươi được nghỉ như ngươi. 15Hãy nhớ rằng trước kia ngươi đã từng làm nô lệ trong đất Ai-cập, và CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi, đã đem ngươi ra khỏi đó bằng cánh tay quyền năng và cánh tay vung thẳng ra. Vì thế, CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi, truyền cho ngươi phải giữ ngày sa-bát.
16Hãy hiếu kính cha mẹ ngươi, như CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi, đã truyền cho ngươi, để ngươi được sống lâu và được phước trong đất mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi, ban cho ngươi.
17Ngươi chớ sát nhân.
18Ngươi chớ ngoại tình.
19Ngươi chớ trộm cắp.
20Ngươi chớ làm chứng dối để hại người lân cận ngươi.
21Ngươi chớ tham muốn vợ của người lân cận ngươi. Ngươi chớ tham nhà của người lân cận ngươi; hoặc ruộng vườn, hoặc tôi trai, tớ gái, bò, lừa, hay bất cứ vật chi thuộc về người lân cận ngươi.’22CHÚA đã phán những lời ấy với cả hội chúng trên núi. Từ trong ngọn lửa, trong đám mây, và trong bóng đen dày đặc Ngài đã nói lớn tiếng những điều ấy và không thêm điều gì. Ngài đã viết chúng trên hai bảng đá và ban chúng cho tôi.
(Phục-truyền Luật-lệ Ký 5:1-22, Kinh Thánh Bản Dịch 2011)
1 Bấy giờ Ðức Chúa Trời phán mọi lời nầy, 2“Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi, Ðấng đã đem ngươi ra khỏi xứ Ai-cập, tức khỏi nhà nô lệ:
(Xuất Ê-díp-tô Ký 20:1-21, Kinh Thánh Bản Dịch 2011)
3 Trước mặt Ta ngươi chớ có các thần khác.
4Ngươi chớ làm hình tượng cho mình để thờ, bất kể hình tượng của vật gì trên trời, hoặc vật gì dưới đất, hoặc vật gì trong nước dưới mặt đất.
5 Ngươi không được sấp mình xuống trước mặt chúng hay thờ lạy chúng, vì Ta, CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi, là một Thần ghen tương. Do tội ghét bỏ Ta của ông bà cha mẹ mà con cháu sẽ bị vạ lây đến ba bốn đời, 6 nhưng Ta sẽ bày tỏ ơn thương xót đến ngàn đời cho những kẻ yêu kính Ta và vâng giữ các điều răn Ta.
7 Ngươi chớ dùng danh CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi, một cách bất kính, vì CHÚA sẽ không kể vô tội kẻ nào dùng danh Ngài một cách bất kính.
8 Hãy nhớ ngày Sa-bát mà biệt riêng ngày ấy ra thánh.
9 Ngươi sẽ lao động và làm mọi việc của mình trong sáu ngày, 10 nhưng ngày thứ bảy là ngày Sa-bát để tôn kính CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi; trong ngày đó, ngươi, con trai, con gái, tôi trai, tớ gái, súc vật, hay ngoại kiều cư ngụ trong thành ngươi đều không được làm việc gì, 11 vì trong sáu ngày CHÚA đã dựng nên trời, đất, biển, và mọi vật trong chúng, nhưng đến ngày thứ bảy, Ngài nghỉ. Vậy CHÚA đã ban phước cho ngày Sa-bát và biệt riêng ngày ấy ra thánh.
12 Hãy hiếu kính cha mẹ ngươi, để ngươi được sống lâu trên đất mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi, ban cho ngươi.
13 Ngươi chớ sát nhân.
14 Ngươi chớ ngoại tình.
15 Ngươi chớ trộm cắp.
16 Ngươi chớ làm chứng dối để hại người lân cận ngươi.
17 Ngươi chớ tham nhà của người lân cận ngươi; ngươi chớ tham muốn vợ của người lân cận ngươi, hoặc tôi trai, tớ gái, bò, lừa, hay bất cứ vật chi thuộc về người lân cận ngươi.”
18 Khi toàn dân chứng kiến cảnh sấm nổ vang trời, sét chớp liên hồi, tiếng kèn trỗi lên vang lừng, và núi bốc khói mịt mù, thì sợ hãi và đứng cách xa. 19 Họ nói với Mô-sê, “Xin chính ông nói với chúng tôi, và chúng tôi sẽ nghe lời ông, nhưng xin đừng để Ðức Chúa Trời nói với chúng tôi, e chúng tôi chết mất.”
20 Mô-sê nói với dân, “Ðừng sợ, vì Ðức Chúa Trời đến chỉ để thử anh chị em, hầu anh chị em kính sợ Ngài mà đừng phạm tội.” 21 Dân cứ đứng cách một khoảng xa, trong khi Mô-sê đến gần đám mây đen, nơi Ðức Chúa Trời đang ngự.
